Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến sổ đỏ.
Các thay đổi liên quan đến sổ đỏ
Bỏ yêu cầu cần sổ hộ khẩu giấy
Để phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy theo Luật Cư trú 2020, các thủ tục liên quan đến sổ đỏ không còn yêu cầu nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu giấy khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
- Phân chia/hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức.
- Thay đổi thông tin về người được cấp giấy chứng nhận.
- Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.
- Thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất.
- Thay đổi về nghĩa vụ tài chính.
- Thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
Tùy từng trường hợp sẽ có yêu cầu khác nhau thay cho sổ hộ khẩu, như:
- Đất hộ gia đình: Văn bản thỏa thuận phải có thông tin của thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất, công nhận hoặc nhận chuyển quyền…
- Phân chia/hợp nhất quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của vợ, chồng: Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hồ sơ đăng ký biến động mới khi đổi số CCCD, CMND
Theo Khoản 1, Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT khi thay đổi số CCCD, CMND trên sổ đỏ làm thay đổi nhân thân của người có tên trên sổ đỏ hoặc địa chỉ của sổ đỏ đã được cấp thì có thể khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Một số giấy tờ khác cần phải có gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- Bản gốc sổ đỏ đã được cấp trước đó.
- Văn bản cho phép/công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân nếu thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên sổ đỏ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến sổ đỏ.
Không cần nộp bản gốc sổ đỏ
Bên cạnh việc sửa đổi hồ sơ liên quan đến các thủ tục về sổ đỏ, một trong những thay đổi liên quan đến sổ đỏ từ 16/10/2023 nêu tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư 14 năm 2023 là quy định trường hợp không phải nộp sổ đỏ gốc trong hồ sơ đăng ký biến động do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, xử lý nợ thế chấp, góp vốn, kê biên, đấu giá…
Đó là, trường hợp thực hiện theo quyết định/bản án của tòa án hoặc quyết định thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc sổ đỏ đã cấp.
Được ghi số định danh lên sổ đỏ
Theo Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi cá nhân được cấp sổ đỏ mà chưa có chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD) thì được ghi số của giấy khai sinh hoặc số định danh cá nhân là giấy tờ nhân thân trên sổ đỏ (trước đây chỉ ghi số của giấy khai sinh).
Khi đó, thông tin về chủ sử dụng đất trên sổ đỏ sẽ được ghi như sau: Ông/bà…. sau đó ghi họ và tên, năm sinh, tên và giấy tờ nhân thân của người đó (nếu có) cùng địa chỉ thường trú.
Giấy tờ nhân thân là giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:…";
- Trường hợp giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…";
- Trường hợp thẻ căn cước công dân thì ghi "CCCD số:…";
- Trường hợp chưa có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì ghi "Giấy khai sinh số…" hoặc "số định danh cá nhân:…;"
Hiện hành tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định: Nếu trong trường hợp chưa có giấy CMND hoặc thẻ CCCD thì sẽ ghi "Giấy khai sinh số…".
Như vậy, từ ngày 16/10/2023, trong trường hợp cá nhân được cấp sổ đỏ chưa có giấy CMND hoặc thẻ CCCD thì được ghi số định danh cá nhân của mình.
Thế nào là sổ đỏ?
Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Tuy nhiên, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tin ghi trên sổ đỏ
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNM, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận gồm một tờ có 4 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi giấy chứng nhận) và trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.
Sổ đỏ, sổ hồng là thuật ngữ được sử dụng để gọi dựa vào màu sắc của giấy.
Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng?Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ
Sổ đỏ: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".
Sổ hồng: "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở" được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng" và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.
Đối tượng sử dụng
Đối với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu quyền sử dụng đất.
Đối với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Khu vực được cấp sổ
Sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng) có khu vực cấp sổ là đô thị.
Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có khu vực cấp ngoài đô thị.
Loại đất được cấp sổ
Loại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối.
Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị pháp lý cao hơn?
Giá trị pháp lý
Sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, "sổ" chỉ là "giấy" ghi nhận quyền gắn liền với đất đai còn bản thân sổ thì không có giá trị độc lập.
Giá trị thực tế
Giá trị của những tài sản như thửa đất, nhà ở,... quy định giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ hồng.
Nghị định 88/2009/NĐ- CP đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Tại Luật Đất đai 2013 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Trường hợp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 khi vẫn còn giá trị pháp lý thì sẽ không phải đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nếu có nhu cầu được đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khi đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 thì vẫn sẽ được đổi.
Theo L.Vũ (th)
Nguồn thoidaiplus.suckhoedoisong.vn